Tìm hiểu về cầm cố tài sản
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của bên vay, các bên cho vay thường sử dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà một trong số đó là biện pháp cầm cố. Cầm cố tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
Khái niệm cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên vay. Cụ thể, cầm cố tài sản là việc một bên(sau đây gọi chung là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi chung là bên nhận cầm cố) nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Khái niệm này được quy định cụ thể tại Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền và nghĩa vụ của các bên:
– Bên cầm cố:
+ Quyền của bên cầm cố được quy định như sau:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc sử dụng tài sản cầm cố của bên nhận cầm cố có thể hoặc đã dẫn đến tình trạng tài sản cầm cố bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, gây ảnh hưởng xấu cho tài sản cầm cố thì bên cầm có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố dừng lại việc sử dụng tài sản cầm cố. Bên cạnh đó, cùng với việc chấm dứt nghĩa vụ cầm cố, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản cầm cố cho bên cầm cố và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đã giao nộp.
Để bảo vệ quyền lợi của bên cầm cố đối với các tài sản được cầm cố, luật pháp quy định bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường những tổn thất, thiệt hại phát sinh đối với tài sản cầm cố.
Ngay cả khi tài sản đang cầm cố, bên cầm cố vẫn có thể thực hiện việc bán, trao đổi, tặng cho, chuyển nhượng, thay thế tài sản cầm cố đó với điều kiện phải thông báo cho bên nhận cầm cố biết về việc này và được bên nhận cầm cố đồng ý, cho phép hoặc cũng có thể tùy thuộc theo quy định của pháp luật.
+ Nghĩa vụ của bên cầm cố:
Trong quá trình cầm cố tài sản, bên cầm cố có nghĩa vụ giao tài sản cầm cố và các giấy tờ khác hợp pháp có liên quan theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật, việc giao nhận phải được thực hiện theo đúng thỏa thuận về hình thức và thời gian, không gian.
Trong trường hợp có người thứ ba có quyền lợi liên quan đến tài sản cầm cố, bên cầm cố có trách nhiệm phải thông báo cho bên nhận cầm cố biết về sự tồn tại quyền lợi của người thứ ba này; nếu trên thực tế có sự tồn tại quyền lợi của người thứ ba nhưng bên cầm cố cố tình che giấu, không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng cầm cố tài sản, chấm dứt nghĩa vụ giữa các bên và yêu cầu bồi thường thiệt hại, tổn thất hoặc tiếp tục lựa chọn duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba.
Bên cầm cố có trách nhiệm chi trả, thanh toán những chi phí hợp lý cho bên nhận cầm cố trong việc bảo quản, gìn giữ tài sản cầm cố theo như các bên đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Đối với bên nhận cầm cố:
+ Quyền lợi của bên nhận cầm cố:
Để đảm bảo quyền lợi của bên nhận cầm cố và người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản cầm cố, pháp luật quy định bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu đối tượng đang có hành vi chiếm hữu, chiếm đoạt, sử dụng tài sản cầm cố bất hợp pháp trả lại tài sản đó.
Khi chấm dứt nghĩa vụ cầm cố, bên nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản cầm cố như đã thỏa thuận hoặc theo luật định.
Nếu các bên đã thỏa thuận, bên nhận cầm cố có quyền phát sinh đối với tài sản cầm cố cụ thể như hoạt động cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng hoặc hưởng những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản cầm cố.
Bên nhận cầm cố có quyền được chi trả, thanh toán những khoản tiền hợp lí cho việc bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản đó.
+ Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố: cũng như bên cầm cố, bên nhận cầm cố cũng có những nghĩa vụ, trách nhiệm phải đảm bảo thực hiện khi nhận cầm cố tài sản:
Bên nhận cầm cố có nghĩa vụ phải gìn giữ, có trách nhiệm đối với tài sản cầm cố trong thời gian cầm cố, nếu để xảy ra tình trạng làm hỏng, mất mát tài sản cầm cố cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường tổn thất đó.
Đối với tài sản cầm cố, khi được bên cầm cố chấp thuận, bên nhận cầm cố chỉ có quyền hưởng các hoa lợi, lợi tức, không được dùng tài sản cầm cố để thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm khác hoặc hoạt động kinh doanh trừ trường hợp có sự thỏa thuận rõ ràng giữa bên nhận cầm cố và bên cầm cố.
Ngay từ thời điểm nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản cầm cố đã kết thúc, hoặc có sự thỏa thuận về việc thay đổi sang biện pháp bảo đảm khác, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản cầm cố, đảm bảo không bị hỏng hóc, hư hại hoặc nếu có thì phải bồi thường.
Hiệu lực của cầm cố tài sản:
– Ngoài những trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, mọi hợp đồng giao kết đều được xem là có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được các bên giao kết.
– Về hiệu lực đối kháng với người thứ ba: thông thường, thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng của cầm cố tài sản được quy định là từ thời điểm tài sản được đưa ra cầm cố thuộc về quyền giữ, quản lí của bên cầm cố. Riêng với trường hợp tài sản cầm cố là bất động sản thì có sự quy định khác biệt, thời điểm phát sinh hiệu lực là từ thời điểm đăng ký.
Chấm dứt cầm cố tài sản và trả lại tài sản cầm cố:
– Cầm cố tài sản chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt,
+ Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác,
+ Tài sản cầm cố đã được xử lý,
+ Chấm dứt theo sự thỏa thuận của các bên.
– Khi chấm dứt cầm cố tài sản theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 315 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thỏa thuận giữa các bên thì bên nhận cầm cố trả lại lại tài sản cầm cố và các giấy tờ có liên quan đến tài sản cầm cố đó. Ngoài ra, hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.
Trên đây là những quy định của pháp luật về cầm cố tài sản. Mọi thắc mắc xin liên hệ về Công ty TNHH Tư vấn Luật LawKey Việt Nam để được giải đáp một cách nhanh nhất

>>>> Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty tại Đà Nẵng