Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hiện ra, phân phối và áp dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các không may, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái tạo ra và đời sống của xã hội được diễn ra thông thường.

>>>xem thêm: bảo hiểm bảo việt giá tốt














Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ không may của một người hay của số một ít người cho cả tập thể những người có bản lĩnh gặp gỡ không may cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong tập thể không may bị thiệt hại Vì rủi ro đó gây ra.

Bảo hiểm là một cơ chế trong quản trị không may, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những không may có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,... Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao không may tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang tập thể thông qua phí bảo hiểm. Bảo hiểm là bề ngoài chuyển giao không may. Mua bảo hiểm bản chất là mua sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có bản lĩnh xảy ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thông qua việc bù đắp bằng tài chính.















Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác biệt về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...)
Định nghĩa 1: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít

Định nghĩa 2: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam kết trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường hợp xảy ra không may sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả Bởi vì một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận bổn phận đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các cách thức của thống kê

Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương sách hạ giảm rủi ro bằng cách kết hợp một số lượng trọn vẹn các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được. Các định nghĩa trên thường thiên về một góc độ nghiên cứu nào đó (hoặc thiên về xã hội - định nghĩa 1, hoặc thiên về kinh tế, luật pháp - định nghĩa 2, hoặc thiên về kỹ thuật tính - định nghĩa 3).


Một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế (dùng cho bảo hiểm thương mại) và vừa hoàn toàn về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có thể phát biểu như sau: Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra không may. Khoản trợ cấp này Bởi vì một cơ quan trả, cơ quan này có nghĩa vụ đối với toàn bộ các không may và đền bù các thiệt hại theo các nguyên lý của thống kê (website bán bảo hiểm trực tuyến)













Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm Bởi vì nhà nước tổ chức và quản lý nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi gặp gỡ những không may làm giảm hoặc mất bản lĩnh lao động. Hệ thống các chính sách bảo hiểm xã hội: Theo khuyến nghị của tổ chức Lao động Quốc tế ILO tại Công ước Giơnevơ năm 1952